Thứ ba, 07/05/2024
(Thứ hai, 15/01/2018, 11:10 am GMT+7)

1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân
* Việc tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo được thực hiện theo quy định tài Điều 6 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/201của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và Chương II, Thông tư số 85/2020/TT-BCA ngày 03/8/2020 quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong CAND:
- Khi tiếp nhận nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết việc thụ lý hoặc không thụ lý.Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
- Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo và cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết.
- Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an tỉnh và được gửi đến nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân, trong đó có cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân hoặc đã được hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi đơn tố cáo đến thì lưu đơn, không xử lý.
- Trường hợp người tố cáo không trực tiếp tố cáo mà ủy quyền cho người khác tố cáo hoặc có căn cứ xác định người tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo quy định của pháp luật thì lưu đơn, không xử lý.
- Trường hợp tố cáo đã được giải quyết đúng quy định của pháp luật, được kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản nhưng người tố cáo tiếp tục tố cáo mà không cung cấp thông tin, tình tiết mới thì không xem xét, xử lý và lưu đơn.
- Trường hợp người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh có dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết tố cáo thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người tố cáo gửi đơn đến Giám đốc Công an tỉnh để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 1, Điều 37; khoản 1, khoản 5, Điều 38 Luật Tố cáo năm 2018.
* Đối với trường hợp tố cáo tiếp và giải quyết lại vụ việc tố cáo, được thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân:
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp đối với vụ việc tố cáo đã được Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh giải quyết, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Tố cáo năm 2018 và các quy định cụ thể sau:
+ Trường hợp bỏ sót nội dung tố cáo được thụ lý thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết, đồng thời báo cáo rõ lý do về việc bỏ sót nội dung tố cáo.
+ Trường hợp tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo tiếp tục giải quyết theo thẩm quyền.
- Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo năm 2018 và điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo thì Giám đốc Công an tỉnh tiến hành giải quyết lại vụ việc tố cáo. Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện theo quy trình quy định tại Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
* Xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân:
Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo
Người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Người giải quyết tố cáo trực tiếp tiến hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh (gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Trường hợp người giải quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho cơ quan Thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác thuộc thẩm quyền quản lý xác minh nội dung tố cáo thì phải có văn bản giao xác minh nội dung tố cáo. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong CAND.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo (gửi quyết định thụ lý tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo), người bị tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo; người tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
- Bước 3: Báo cáo kết quả xác minh và kết luận nội dung tố cáo
a) Dự thảo Báo cáo kết quả xác minh, tổ chức thông báo dự thảo Báo cáo kết quả xác minh;
b) Hoàn chỉnh Báo cáo kết quả xác minh;
Các bước tiến hành được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
c) Kết luận nội dung tố cáo:
Căn cứ Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ trưởng Tổ Xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký. Trường hợp giao cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký ban hành Kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Thông báo kết luận nội dung tố cáo
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý với kết luận nội dung tố cáo thì có quyền kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về việc giải quyết tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã kết luận nội dung tố cáo giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xem xét, kiểm tra các căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 37 Luật Tố cáo để xem xét, quyết định việc giải quyết lại vụ việc tố cáo; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý nhưng không có tài liệu, chứng cứ gì mới thì không xem xét, giải quyết. Việc không xem xét, giải quyết được thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
- Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ký Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
(1) Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo cho người tố cáo nếu kết luận, quyết định, văn bản đó không có nội dung, thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Công an.
(2) Gửi văn bản thông báo tóm tắt kết quả giải quyết tố cáo theo nội dung tố cáo cho người tố cáo biết, không đưa những nội dung, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Công an vào văn bản thông báo.
- Bước 6: Kết thúc việc giải quyết tố cáo
Tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định.

2. Cách thức thực hiện: Có thể gửi trực tiếp (đơn hoặc lời trình bày) tại Địa điểm tiếp công dân của Công an tỉnh hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu chính.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
a) Nhóm 1 gồm các tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.
b) Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản giải trình của người bị tố cáo.
c) Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo.
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

4. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Người có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Công an tỉnh; các phòng và đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: 
Kết luận nội dung tố cáo; thông báo kết quả giải quyết tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (nếu có). 

8. Lệ phí: Không.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22, 23 của Luật Tố cáo 2018 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Tố cáo năm 2018 có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Tố cáo năm 2018.
+ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
+ Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
+ Thông tư số 85/2020/TT-BCA ngày 03/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
+ Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

+ Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.

Ý kiến
Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp