Chủ nhật, 05/05/2024
(Thứ sáu, 26/01/2024, 05:23 pm GMT+7)

Bổ sung hình thức tiếp nhận đăng ký thường trú, tạm trú qua ứng dụng VneID theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư 66/2023/TT-BCA. Trong khi trước đó, Điều 3, Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định các hình thức gồm: Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Đồng thời, thông qua ứng dụng này, người dân còn có thể phản ánh thông tin về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; xác nhận thông tin về cư trú…

(Ảnh minh họa)

Cùng với việc bổ sung hình thức đăng ký cư trú, Thông tư 66 cũng sửa đổi hồ sơ phải nộp khi đăng ký thường trú như sau: Người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu (đối với hồ sơ đăng ký cư trú trực tiếp). Người dân khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không yêu cầu công chứng/chứng thực)/dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử) và nộp lệ phí. (đối với hồ sơ đăng ký cư trú trực tuyến). Ngoài ra, việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS. Bên cạnh đó, nếu giấy tờ đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả hoặc khai thông tin không đúng sự thật thì cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết và không trả lại lệ phí đã nộp (nếu đã nộp).

Tăng thời hạn giấy xác nhận cư trú lên 1 năm cũng là một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư số 66/2023/TT-BCA. Theo đó, giá trị sử dụng của giấy xác nhận thông tin cư trú nêu tại Điều 17, Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định: Giấy xác nhận thông tin về cư trú có thời hạn sử dụng là 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh. Ngoài ra, khoản 9, Điều 1, Thông tư 66/2023/TT-BCA còn bổ sung quy định về thời hạn giải quyết của một số thủ tục xác nhận thông tin về cư trú khi được công dân yêu cầu như sau: Khi thông tin cư trú cần xác nhận đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Thời hạn giải quyết không quá ½ ngày làm việc. Khi thông tin cư trú cần xác nhận không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú: Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Bổ sung thêm nhiều thông tin được xác nhận gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong cơ sở dữ liệu về cư trú, về dân cư. Trong khi đó, quy định cũ tại Thông tư 55/2021/TT-BCA  chỉ nêu xác định các thông tin cư trú sau đây: Thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.

Hợp đồng thuê nhà là một trong các minh chứng chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú của công dân, để đơn giản thủ tục và thống nhất với các quy định liên quan, khoản 7, Điều 1, Thông tư 66/2023/TT-BCA  đã bổ sung quy định: “3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.” Như vậy, với quy định này, từ ngày 01/01/2024, khi đăng ký tạm trú ở nhà thuê, cho mượn, cho ở nhờ thì hợp đồng thuê nhà, hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ sẽ không bắt buộc phải công chứng và chứng thực.

Trong quá trình đăng ký cư trú, có một số trường hợp phải xác minh mối quan hệ giữa chủ hộ và người đăng ký cư trú. Nội dung này từ ngày 01/01/2024 được sửa đổi theo khoản 3, Điều 1, Thông tư 66/2023/TT-BCA, trong đó các mối quan hệ giữa thành viên gia đình với chủ hộ của hộ gia đình theo quy định mới gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ; ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.

Ban hành kèm theo Điều 4, Thông tư 66/2023/TT-BCA là hàng loạt các biểu mẫu mới so với Thông tư 56/2021/TT-BCA gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, viết tắt là CT01; Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), viết tắt là CT02; Phiếu khai báo tạm vắng, viết tắt là CT03; Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, viết tắt là CT04; Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, viết tắt là CT05; Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, viết tắt là CT06; Xác nhận thông tin về cư trú, viết tắt là CT07; Thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú, viết tắt là CT08; Quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú, viết tắt là CT09; Phiếu xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10; Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10a. Những biểu mẫu này thay thế cho các biểu mẫu tương ứng tại Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an./.

Bảo Long – Phòng CSQLHC về TTXH.

Ý kiến
Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp