Thứ tư, 24/04/2024
(Thứ hai, 15/01/2018, 01:54 pm GMT+7)

1. Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Công an đơn vị, địa phương đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị thương có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, xác lập và hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP (đối với trường hợp cán bộ, chiến sĩ đã chuyển ra ngoài Công an nhân dân, do Công an đơn vị, địa phương nơi công tác khi bị thương thực hiện); trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày có đủ giấy tờ, có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bị thương theo Mẫu số 35 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp đủ điều kiện và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản sao hồ sơ gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.

Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị thương do có hành động đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội quy định tại điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020; trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và bản sao quyết định tặng thưởng Huân chương, Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ nêu trên gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước. Trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước, Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bị thương và cấp giấy giới thiệu kèm bản sao hồ sơ gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật.

Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa, Công an đơn vị, địa phương có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị công nhận thương binh hoặc trợ cấp thương tật một lần gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an đơn vị, địa phương nêu chi tiết về trường hợp bị thương, kèm theo 02 ảnh chân dung (nền xanh, kích cỡ 2x3cm) của người bị thương.

+ Bước 2: Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp, phụ cấp theo Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và cấp giấy chứng nhận thương binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần theo Mẫu số 61 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP đối với trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20%; chuyển hồ sơ kèm theo quyết định, giấy chứng nhận (nếu có) về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi đối với cán bộ, chiến sĩ. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đã chuyển ra ngoài Công an nhân dân (chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ hưu) thì Công an đơn vị, địa phương thực hiện di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú.

+ Bước 3: Nhận quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần.

2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Công an tỉnh.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ:

Người bị thương quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 phải có bản tóm tắt bệnh án điều trị vết thương của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) kèm một trong các giấy tờ sau:

- Trường hợp bị thương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương do các cơ quan, đơn vị đã được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

- Trường hợp bị thương quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14thì phải có các giấy tờ theo quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7 Điều 17 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

- Trường hợp bị thương quy định tại điểm h khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 phải có quyết định phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, biên bản xảy ra sự việc kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý lịch cán bộ; lý lịch quân nhân; lý lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp bị thương trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, chiến tranh biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và Campuchia, truy quét Fulrô quy định tại một trong các khoản a, b, c, d, đ Điều 23 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 12 Chương II Nghị định 131/2021/NĐ-CP.

+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

4. Thời hạn giải quyết: Chưa quy định cụ thể.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an.

b) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Công an đơn vị, địa phương có người bị thương.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.

8. Lệ phí: Không.

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

+ Mẫu số 35 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Giấy chứng nhận bị thương.

+ Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Giấy giới thiệu khám giám định y khoa.

+ Mẫu số 59 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

+ Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP: Giấy chứng nhận người có công/ thân nhân liệt sĩ.

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị thương trong trường hợp đảm bảo chiến đấu quy định tại Điều 34 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14, ngày 09/12/2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng.

+ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

+ Thông tư số 14/2023/TT-BCA, ngày 20/4/2023 của Bộ Công an hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.

+ Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.

Mẫu đơn, tờ khai: Mẫu số 35, Mẫu số 38, Mẫu số 59

Ý kiến
Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp